Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 9, 2022

Nguyên nhân gây nóng gan là gì?

Hình ảnh
  Nguyên nhân gây nóng gan là gì? Do  chế độ ăn uống: Những người có chế độ ăn uống không miếng khoan như vậy, thường ăn thức ăn nóng, cay, béo và cay thường có vấn đề về gan như tăng lưu trữ triglyceride và nóng gan. Sử dụng thuốc : Nhiệt của gan cũng được hình thành bởi bệnh nhân sử dụng nhiều thuốc giảm đau, kháng sinh, chống viêm, v.v. Uống rượu và đồ uống có  cồn: Rượu và ethanol trong rượu gây tổn thương nghiêm trọng cho gan, ảnh hưởng đến chức năng trao đổi chất của nó. Đồng thời, rượu và đồ uống có cồn gây ra sự tích tụ chất béo trong cơ thể, dẫn đến nhiệt của gan. Thói  q uen sinh hoạt : Những người có thói quen sinh hoạt bất thường ảnh hưởng đến gan và túi mật. Đặc biệt, các đối tượng làm việc thường xuyên từ 11 đến 5 giờ sáng.m. có nguy cơ suy gan cao. Bởi vì cơ thể không nghỉ ngơi và không loại bỏ độc tố, khiến chúng tích tụ trong cơ thể, làm suy giảm chức năng gan. Bệnh lý : Nguyên nhân gây nóng gan cũng là do bạn mắc một số bệnh liên quan đến cơ quan này như viêm gan, gan

Cách hoạt động của xạ trị như thế nào?

Hình ảnh
  Cách hoạt động của xạ trị như thế nào? Một liều cao của bức xạ làm hỏng các tế bào và ngăn chặn chúng phát triển và phân chia. Các tế bào ung thư, là các tế bào bất thường, có xu hướng gây ra thiệt hại không thể đảo ngược. Các tế bào bình thường thường phục hồi hoặc tự sửa chữa khá nhanh. Bất kỳ tác dụng phụ nào xảy ra trong quá trình điều trị thường là tạm thời. Xạ trị được đưa ra cho cùng một bộ phận của cơ thể mỗi ngày, và mỗi lần điều trị mất vài phút và hầu như không đau. Máy không chạm vào bạn và nó rất giống như bạn nhận được một tia X thông thường. Trong quá trình xạ trị, bạn thường được đặt ở tư thế nằm ngửa. Bất kỳ thay đổi nào sẽ được giải thích sau trong hướng dẫn này, hoặc được thảo luận cụ thể với bạn bởi nhóm xạ trị. Xạ trị được chỉ định là một bệnh nhân ngoại trú trừ khi bạn sống quá xa trung tâm để có thể đi bộ mỗi ngày. Thời gian xạ trị có thể khác nhau nhưng thường là ba đến sáu tuần. Đội ngũ y tế của bạn sẽ nói chuyện với bạn về phương pháp điều trị nào là tốt nhấ

Thuốc Acriptega có tốt không? Hiệu quả của thuốc Acriptega

Hình ảnh
  Thuốc  Acriptega  có tốt không? Hiệu quả của thuốc  Acriptega Mới đây, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đưa ra khuyến nghị: để điều trị HIV/AIDS, các quốc gia cần dừng phác đồ sử dụng Nevirapine (NVP) và chuyển sang sử dụng các loại thuốc ARV có tính năng vượt trội như kết hợp liều cố định thuốc Tenofovir – Lamivudine – Dolutegravir . Acriptega  là loại thuốc 3 trong 1 bao gồm hoạt chất Tenofovir Disoproxil, Lamivudine và Dolutegravir. Trong số những bệnh nhân chưa từng điều trị, Dolutegravir (DTG)  vượt trội hơn cả efavirenz (EFV) và darunavir tăng cường ritonavir, và không thua kém raltegravir – một chất ức chế tích hợp liều hai lần mỗi ngày. Tính đến tháng 1 năm 2017, phân tích từ 142 trường hợp mang thai có báo cáo phơi nhiễm với DTG trong thai kỳ. Có 128 ca sinh sống được báo cáo (3 ca bỏ, 11 ca sẩy thai, không có thai chết lưu). Chỉ 4 (3,0%) báo cáo dị tật bẩm sinh, tương đương với tỷ lệ dị tật bẩm sinh dự kiến ​​trong dân số chung. Một nghiên cứu cũng cho thấy, DTG 50 mg x 2 lần /

Mục đích của truyền hóa chất là gì?Thời gian truyền hóa chất mất bao lâu?

  Mục đích của truyền hóa chất là gì? Truyền hóa chất là một phương pháp điều trị ung thư sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư. Hóa trị sử dụng một số loại thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư và ngăn chặn chúng phát triển và lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Chữa bệnh : Trong một số trường hợp, điều trị có thể tiêu diệt tất cả các tế bào ung thư. Thường được sử dụng trong ung thư máu. Kiểm soát   ung thư  ổn định:  Trong hầu hết các trường hợp, hóa trị chỉ có thể ngăn ngừa ung thư lan sang các bộ phận khác của cơ thể hoặc làm chậm sự phát triển của khối u. Hóa trị cũng có thể được sử dụng để: Thu nhỏ khối u  trước khi xạ trị hoặc phẫu thuật – được gọi là hóa trị neoadjuvant Tiêu diệt các tế bào ung thư bị bỏ  sót  sau phẫu thuật hoặc xạ trị – được gọi là hóa trị bổ trợ Làm cho các liệu pháp khác (sinh học hoặc bức xạ) hiệu quả hơn Kiểm soát các tế bào ung thư  quay trở lại hoặc lan sang các bộ phận khác của cơ thể Các loại thuốc được sử dụng trong phương pháp truyển hóa

Ung thư dạ dày di căn là gì và một số loại bệnh ung thư dạ dày di căn ?

  Ung thư dạ dày di căn là gì và một số loại bệnh ung thư dạ dày di căn ? Ung thư dạ dày di căn là hiện tượng bên cạnh sự phát triển của khối u thì các tế bào ung thư còn có thể di chuyển và lan rộng sang các hạch bạch huyết, các mô và các cơ quan lân cận và ở xa dạ dày.  Ung thư dạ dày di căn hạch Các hạch bạch huyết gần dạ dày chính là vị trí đầu tiên xuất hiện tình trạng di căn của các tế bào ung thư Tùy theo từng giai đoạn của ung thư mà số lượng hạch bạch huyết có tế bào ung thư ít (1 hoặc 2 hạch) hay nhiều (từ 7 đến 15 hạch). Tế bào ung thư dạ dày có thể di căn qua 4 nhóm hạch chính thường hội tụ ở ống ngực và thân tạng là: Hạch tụy, lách; Hạch vị trái; Hạch cạnh tâm vị; Hạch trên và dưới môn vị. Một số dấu hiệu ung thư di căn sang hạch có thể phát hiện được mà bạn cần lưu ý như: Ngứa cổ, ho dai dẳng về ban đêm, khó chịu khi nuốt đồ ăn. Khi ăn cảm thấy buồn nôn, chán ăn, đau cổ; Có thể có những nốt hạch có kích thước lớn ở dưới xương hàm hoặc cổ họng, mang tai; Hạch cứng di chuyể

Bệnh ung thư cổ tử cung có di truyền không? Ung thư cổ tử cung có mấy giai đoạn?

Hình ảnh
  Bệnh ung thư cổ tử cung có di truyền không? Bệnh ung thư  thường không di truyền. Nhưng nguyên nhân ung thư cổ tử cung lại là do HPV, một số nghiên cứu cho rằng nếu mẹ mắc ung thư thì con sẽ có khả năng mắc bệnh này cao hơn bình thường. Ung thư cổ tử cung dấu hiệu nhận biết như thế nào? Ung thư cổ tử cung có dấu hiệu gì ? Đây hẳn là câu hỏi mà rất nhiều người quan tâm để có thể nhận biết, tham khám và phát hiện kịp thời. Một số triệu chứng điển hình để có thể phát hiện ra bệnh ung thư như là: Chảy máu âm đạo bất thường, Đây là dáu hiệu phổ biến của ung thư, thường xảy ra ở giữa kỳ kinh nguyệt, sau khi quan hệ tình dục hoặc sau mãn kinh. Ra dịch âm đạo bất thường, huyết trắng lúc đầu ít, sau đó sẽ tăng dần, có thể loãng hoặc nhầy, trắng đục hoặc lẫn máu nhầy như máu cá và lâu ngày sẽ có mùi hôi. Bị đau và khó chịu sau khi quan hệ tình dục; đau vùng chậu, đau lưng dưới hoặc lên các cơn đau âm ỉ, có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong tháng và có thể xảy ra thường xuyên hơn. Rối loạn kinh n